Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định chính sách hỗ trợ tiền sử dụng đất áp dụng cho trường hợp được bố trí đất tái định cự đối với người có công với cách mạng và thân nhân liệt sĩ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Đối tượng áp dụng
- Người có công với cách mạng và thân nhân liệt sĩ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
- Các cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện chính sách.
1. Nguyên tắc hỗ trợ
a) Hỗ trợ bằng tiền.
b) Chỉ được hỗ trợ một lần cho các trường hợp chưa được hỗ trợ tiền sử dụng đất áp dụng cho trường hợp được bố trí đất tái định cư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
c) Trong hộ gia đình có nhiều thành viên thuộc diện được hỗ trợ tiền sử dụng đất thì được cộng các mức hỗ trợ của từng thành viên thành mức hỗ trợ chung của cả hộ, nhưng mức hỗ trợ tối đa không vượt quá mức hỗ trợ được quy định tại điểm a, khoản 3 điều này.
d) Trường hợp một người thuộc đối tượng được hưởng nhiều chế độ hỗ trợ tiền sử dụng đất thì được hưởng mức hỗ trợ cao nhất.
đ) Trường hợp được bố trí tái định cư 01 (một) lô đất mà số tiền sử dụng đất phải nộp thấp hơn mức hỗ trợ được quy định tại khoản 3 điều này thì mức hỗ trợ được xác định theo số tiền sử dụng đất phải nộp; trường hợp hộ được bố trí từ 02 lô đất trở lên mà số tiền sử dụng đất phải nộp của lô thứ nhất thấp hơn mức hỗ trợ được quy định tại khoản 3 điều này thì số tiền hỗ trợ còn lại được hỗ trợ cho lô đất thứ 2.
2. Điều kiện
a) Có đăng ký thường trú tại thành phố Đà Nẵng.
b) Có hồ sơ quản lý tại Sở Nội vụ thành phố Đà Nẵng và đang hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
3. Đối tượng và mức hỗ trợ
a) Nhóm 1: Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945; Bà mẹ Việt Nam Anh hùng; Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân; Anh hùng Lao động trong kháng chiến; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên; thân nhân của liệt sĩ đang 3 hưởng trợ cấp tuất nuôi dưỡng hàng tháng; thân nhân hai liệt sĩ trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng được hỗ trợ tối đa không quá 70.000.000 đồng (Bảy mươi triệu đồng).
b) Nhóm 2: Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% đến 80% được hỗ trợ tối đa không quá 63.000.000 đồng (Sáu mươi ba triệu đồng).
c) Nhóm 3: Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 41% đến 60% được hỗ trợ tối đa không quá 56.000.000 đồng (Năm mươi sáu triệu đồng).
d) Nhóm 4: Thân nhân của liệt sĩ quy định tại Khoản 1, Điều 14 của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng (trừ nhóm đối tượng thân nhân liệt sĩ đã quy định tại điểm a của khoản này); thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% đến 40%; người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp hàng tháng; người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày đang hưởng trợ cấp hàng tháng; người có công giúp đỡ cách mạng được tặng Kỷ niệm chương "Tổ quốc ghi công" hoặc Bằng "Có công với nước" được hỗ trợ tối đa không quá 49.000.000 đồng (Bốn mươi chín triệu đồng).
đ) Nhóm 5: Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế được tặng Huân chương Kháng chiến, Huân chương Chiến thắng, Huy chương Kháng chiến, Huy chương chiến thắng; người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Huy chương kháng chiền được hỗ trợ tối đa không quá 45.000.000 đồng (Bốn mươi lăm triệu đồng).
Nghị quyết có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.