Đối tượng cho vay
1. Cán bộ, công chức, người lao động có hợp đồng lao động không xác định thời hạn làm việc trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội ở thành phố (gọi tắt là Chương trình cho vay cán bộ, công chức ở thành phố).
2. Cán bộ, công chức, người lao động có hợp đồng lao động không xác định thời hạn làm việc trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã (gọi tắt là Chương trình cho vay cán bộ, công chức ở cấp xã).
3. Đoàn viên công đoàn là người lao động thường trú tại thành phố Đà Nẵng, đang làm việc trong các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố có công đoàn cơ sở thuộc các cấp công đoàn (gọi tắt là Chương trình cho vay người lao động trong các doanh nghiệp).
4. Viên chức, người lao động trong các đơn vị sự nghiệp công lập không thuộc đối tượng vay vốn tại Nghị quyết này.
Mức cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay
1. Mức cho vay: Mức cho vay tối đa 200.000.000 đồng/người vay.
Trường hợp một hộ có từ hai cán bộ, công chức hoặc từ hai người lao động trở lên hoặc một người lao động và một cán bộ, công chức trở lên đủ điều kiện vay vốn thì chỉ thực hiện cho tối đa một người thuộc hộ đó vay vốn với mức cho vay tối đa 200.000.000 đồng/người vay.
2. Thời hạn cho vay: Thời hạn cho vay tối đa 120 tháng.
Thời hạn cụ thể do người có thẩm quyền phê duyệt và người vay thỏa thuận căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, khả năng trả nợ, nguồn vốn cho vay.
3. Lãi suất cho vay: Lãi suất cho vay bằng lãi suất cho vay đối với hộ nghèo do Thủ tướng Chính phủ quy định trong từng thời kỳ. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay.
Tiêu chí xác định đối tượng cho vay có hoàn cảnh khó khăn
1. Đối tượng vay vốn quy định tại Điều 3 Nghị quyết này thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Có mức lương hiện hưởng từ mức lương của ngạch chuyên viên bậc 3 trở xuống (gồm lương theo ngạch, bậc, chức vụ đổi với cán bộ, công chức hoặc mức lương theo công việc, chức danh đối với người lao động).
b) Có người thân trong gia đình trong độ tuổi lao động nhưng chưa có việc làm, việc làm không ổn định hoặc bị mất việc, thôi việc, bị dôi dư trong quá trình sắp xếp doanh nghiệp, tinh giảm biên chế hoặc nghỉ hưu trước thời hạn, nghỉ mất sức lao động.
c) Có từ 02 con trở lên đang học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cao đẳng, đại học. 4 d) Có người thân trong gia đình mắc bệnh hiểm nghèo, bị khuyết tật hoặc bị bệnh nặng đang trong thời gian điều trị bệnh tại cơ sở y tế (có Giấy xác nhận của cơ sở y tế).
đ) Gia đình bị thiệt hại nặng do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn giao thông hoặc sự kiện bất khả kháng khác được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú (hoặc cơ quan cấp có thẩm quyền) xác nhận. e) Đã ly hôn hoặc có vợ/chồng chết, một mình nuôi 02 con chưa đủ tuổi thành niên (chưa đủ mười tám tuổi).
2. Ưu tiên vay vốn cho các trường hợp không còn dư nợ tại Ngân hàng Chính sách xã hội.
Nghị quyết có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.